Luật sư Lê Minh Trường
Dấu câu tiếng Việt được biết đến là một phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Nó có tác dụng làm rõ cấu tạo ngữ pháp của một câu. Những dấu câu sẽ chỉ rõ ranh giới giữa các câu với nhau và giữa các thành phần trong câu. Dưới đây là hướng dẫn cách phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong Tiếng Việt.
1. Một số điều cần biết về các dấu câu trong Tiếng Việt
Dấu câu tiếng Việt không chỉ là những nét vẽ trên giấy, mà còn là những ngón tay tài hoa của ngôn ngữ, điểm nhấn trong biểu đạt văn bản. Chúng không chỉ đơn thuần làm rõ cấu trúc câu, mà còn thể hiện ngữ điệu và sắc thái của văn bản.
Trong lớp 3 môn tiếng Việt, dấu câu đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Một cú phẩy hoặc dấu chấm bị đặt sai có thể biến điểm tưởng chừng như hoàn hảo thành một cơn lốc thông tin hiểu nhầm. Thậm chí, nếu bạn không biết cách sử dụng dấu câu, bạn có thể dễ dàng viết sai cả ngữ pháp và nghĩa của câu.
Vậy thì, hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng các dấu câu chi tiết:
- Dấu chấm (.) - Dấu này được sử dụng để kết thúc câu có nội dung kể, giới thiệu, nêu hoạt động, hoặc đặc điểm. Sau dấu chấm, viết hoa chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo. Khi đọc gặp dấu chấm, cần hạ giọng và nghỉ hơi.
- Dấu chấm hỏi (dấu hỏi) (?) - Dấu hỏi được sử dụng trong câu nghi vấn, là dấu kết thúc câu hỏi. Chữ đầu tiên sau dấu hỏi cũng phải viết hoa. Khi đọc xong câu có dấu hỏi, cần cao giọng cuối câu.
- Dấu chấm lửng (dấu ba chấm) (...) - Dấu ba chấm được dùng khi bạn không muốn liệt kê hết tất cả các sự vật, hiện tượng, hoặc khi muốn để lời nói có một chút hàm ý. Nó cũng được sử dụng để ngắt quãng trong văn bản. Đôi khi, dấu chấm lửng còn được sử dụng để biểu thị sự châm biếm, hài hước hoặc gây bất ngờ.
- Dấu hai chấm (:) - Dấu này được sử dụng để liệt kê hoặc nhấn mạnh ý trích dẫn trực tiếp. Nó giúp thuyết minh hoặc giải thích cho phần trước nó. Dấu hai chấm cũng thường xuất hiện trong đoạn đối thoại để báo hiệu lời của các nhân vật.
- Dấu chấm than (!) - Dấu này được dùng để kết thúc câu cảm thán hoặc câu cầu khiến. Trong một số trường hợp, nó có thể diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc mỉa mai.
- Dấu gạch ngang (-) - Dấu này được đặt đầu dòng trước những bộ phận liệt kê, đối thoại, hoặc để ngăn cách các thành phần khác trong câu. Nó cũng được sử dụng trong việc nối tên các địa danh, tổ chức, hoặc khi đề ngày tháng năm.
- Dấu ngoặc đơn (()) - Dấu này được dùng để chú thích, giải thích, hoặc ngăn cách các thành phần chú thích với các thành phần khác trong câu. Nó cũng có thể được sử dụng để trình bày nguồn gốc tài liệu.
- Dấu ngoặc kép (“ ”) - Dấu ngoặc kép được sử dụng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo, trích dẫn lời nói được tường thuật trực tiếp hoặc đóng khung tên riêng tác phẩm. Nó thường xuất hiện sau dấu hai chấm.
- Dấu chấm phẩy (;) - Dấu chấm phẩy được đặt giữa các vế trong câu hoặc để tách các bộ phận đẳng lập với nhau. Khi đọc, nghỉ hơi sau dấu chấm phẩy thường ngắn hơn sau dấu chấm và dài hơn sau dấu phẩy.
- Dấu phẩy (,) - Dấu phẩy thường được sử dụng để phân cách các thành phần trong một câu, giúp câu được phân cách rõ ràng và dễ hiểu hơn.
2. Cách phân biệt dấu hỏi, dấu ngã trong Tiếng Việt
Dùng từ láy theo quy ước
- Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang.
- Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng.
HỎI + SẮC:
- Gởi gắm, thổn thức, rải rác, khoảnh khắc, rẻ rúng, tử tế, cảnh cáo, sửng sốt, hảo hán, phản phúc, phản kháng, rửa ráy, quả quyết, khủng khiếp, khỏe khoắn, nhảm nhí, lở loét, lảnh lót, bảo bối, thưởng thức, thẳng thắn, thảng thốt, hiển hách, nhỏ nhắn, chải chuốt, rả rích, phảng phất, lả lướt, bổ báng, sản xuất.
- Mát mẻ, sắc sảo, mắng mỏ, vất vả, hối hả, hớn hở, xối xả, bóng bẩy, nóng nảy, sắp sửa, sắm sửa, hớt hải, lấp lửng, khúc khuỷu, tá lả, rác rưởi, trống trải, cứng cỏi, sáng sủa, sến sẩm, xấp xỉ, lém lỉnh, láu lỉnh, ngắn ngủi, chống chỏi, hốt hoảng, rắn rỏi, tức tưởi, chúi nhủi, nhắc nhở, nức nở, sấn sổ, ngất ngưởng, thắc thỏm, thấp thỏm, trắc trở, tráo trở, béo bở, ngái ngủ, gắt gỏng, kém cỏi, khấp khểnh, cáu kỉnh, kháu khỉnh, thất thểu, khốn khổ, tán tỉnh, ngúng nguẩy.
NGÃ + HUYỀN:
- Bẽ bàng, vẫy vùng, nõn nà, vững vàng, đẫy đà, phũ phàng, bão bùng, sỗ sàng, vỗ về, rõ ràng, vẽ vời, sững sờ, ngỡ ngàng, hỗn hào, hãi hùng, sẵn sàng, kỹ càng, não nề, khẽ khàng, mỡ màng, lỡ làng.
- Gần gũi, liều lĩnh, lầm lỗi, gìn giữ, buồn bã, tầm tã, suồng sã, rầu rĩ, thờ thẫn, hờ hững, sàm sỡ, xoàng xĩnh, phè phỡn, bừa bãi, thừa thãi, nghề ngỗng, lừng lẫy, ruồng rẫy, lờ lững, đằng đẵng, mò mẫm, lầm lũi, nhàn nhã, bằng hữu.
HỎI + NGANG:
- Nhỏ nhen, nhởn nhơ, ngẩn ngơ, vẩn vơ, lẳng lơ, lẻ loi, hỏi han, nở nang, nể nang, ngổn ngang, dở dang, giỏi giang, sửa sang, thở than, mỏng manh, chỉn chu, dửng dưng, trả treo, tả tơi, bỏ bê, mải mê, chở che, bảnh bao, hẩm hiu, phẳng phiu, khẳng khiu, rủi ro, mỉa mai, trẻ trung, nghỉ ngơi, ngủ nghê, tỉ tê, xỏ xiên, ngả nghiêng, đảo điên, hiển nhiên, lẻ loi, thảnh thơi, sản sinh.
- Dư dả, chăm chỉ, năn nỉ, thư thả, thon thả, thoang thoảng, trong trẻo, trăn trở, vui vẻ, thơ thẩn, thanh thản, mơn mởn, xăm xỉa, lêu lổng, hư hỏng, căng thẳng, dai dẳng, xây xẩm, san sẻ, xoay sở, hăm hở, xa xỉ, ngoe nguẩy, phe phẩy, đông đủ, tanh tưởi, chưng hửng, tiu nghỉu, sang sảng, nham nhở, chao đảo, gây gổ, sơ hở, cơ sở, tin tưởng, năng nổ, cưa cẩm, thăm thẳm, đưa đẩy, tưng tửng, say xỉn
NGÃ + NẶNG:
- Lãng mạn, lũ lụt, hãm hại, nhẫn nhịn, lễ lộc, lỗi lạc, rũ rượi, lưỡng lự, chễm chệ, nhã nhặn, mẫu mực, chững chạc, dõng dạc, dữ dội, cãi cọ, nhão nhoẹt, kẽo kẹt, kĩu kịt, nhễ nhại, rõ rệt, lẫn lộn
- Gọn ghẽ, ngạo nghễ, vạm vỡ, lặng lẽ, lạnh lẽo, bạc bẽo, sặc sỡ, rực rỡ, rộn rã, vội vã, nghiệt ngã, hậu hĩ, hậu hĩnh, ngộ nghĩnh, gạt gẫm, hụt hẫng, dựa dẫm, nhẹ nhõm, bập bõm, chập chững, mạnh mẽ, chặt chẽ, sạch sẽ, ngặt nghẽo, khập khiễng, đục đẽo, ruộng rẫy, giặc giã, giặt giũ, giận dỗi, bụ bẫm, dạy dỗ, gặp gỡ, dụ dỗ, lạ lẫm, rộng rãi, tục tĩu, nhục nhã, dạn dĩ, rạng rỡ, rệu rã.
- Từ kép là từ thường đi một cặp dấu hỏi hoặc ngã
Từ nguyên âm: Dấu hỏi
Từ hán việt bắt đầu là M, N, NH, L, V, D, NG thì dấu ngã, các chữ khác dấu hỏi
Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã”
- M: Mỹ nhân, Mẫu giáo, Mã đáo, Mãn nguyện, Mãng xà, Mãnh lực, Mẫn cán, Miễn nhiệm, Mão mũ
- N: Não bộ, Nữ nhi, Noãn hoa, Nỗ lực, Nã (truy nã)
- NH: Nhẫn tâm, Nhãn tiền, Nhiễu loạn, Nhũ mẫu, Nhã nhạc, Nhã nhặn, Nhuyễn thể, Nhĩ (mộc nhĩ), Nhưỡng (thổ nhưỡng)
- L: Lão gia, Lễ nghi, Lĩnh hội, Lỗi lạc, Lữ khách, Lãng tử, Lưỡng tính, Lãnh địa, Luỹ thành, Lãm nguyệt, Lẫm liệt
- V: Vãn hồi, Viễn xứ, Vĩ đại, Võ sư, Vũ trang, Vĩnh hằng, Vững chãi
- D: Diễm phúc, Dũng khí, Dưỡng dục, Dĩ nhiên, Dõng dạc, Diễu hành, Dã ngoại, Dã tâm, Diễn thuyết
- NG: Nghĩa hiệp, Ngũ cốc, Ngữ hệ, Ngẫu nhiên, Nghiễm nhiên, Ngưỡng mộ, Ngã (bản ngã)
Họ và trạng từ: Dấu ngã
- Họ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Nhữ
- Cũng, vẫn, sẽ, mãi, đã, những, hỡi, hễ, lẽ ra, mỗi, nữa, dẫu …
Dùng dấu bằng cách suy luận theo nghĩa.
Ví dụ:
NỔI – NỖI:
- Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi (nổi trội, nổi bật, nổi danh, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gân, nổi điên, nổi giận, nổi xung, nổi hứng, nổi sóng, nổi bọt, nổi dậy, chợ nổi, nông nổi, làm nổi, trôi nổi, hết nói nổi, chịu hết nổi, gánh không nổi)
- Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã (khổ nỗi, đến nỗi nào, làm gì nên nỗi, nỗi lòng, nỗi niềm, nỗi ước ao, nỗi nhục, nỗi oan, nỗi hận, nỗi nhớ)
NGHỈ – NGHĨ:
- Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi (nghỉ ngơi, nghỉ học, nghỉ việc, nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ mệt, nghỉ dưỡng, nghỉ chơi, nghỉ mát, nghỉ thở, nghiêm nghỉ, nhà nghỉ, an nghỉ)
- Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã (nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, nghĩ cách, thầm nghĩ, nghĩ quẫn, nghĩ bậy, cạn nghĩ)
MẢNH – MÃNH:
- Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi (mảnh trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh vỡ, mảnh khảnh, mảnh mai, mảnh khăn, mảnh áo, mảnh vá, mảnh tình, mỏng mảnh)
Thể hiện tính chất thì dấu ngã (dũng mãnh, mãnh liệt, ranh mãnh, ma mãnh, mãnh hổ, mãnh thú, mãnh lực..)
3. Mẹo viết đúng dấu hỏi - dấu ngã đối với từ láy
Từ láy, những từ mà chúng ta thường gặp trong tiếng Việt, đòi hỏi sự chính xác và kỹ thuật khi viết dấu ngã hoặc hỏi. Để tránh bị lỗi chính tả khi viết những từ này, bạn có thể áp dụng một số mẹo như sau:
- Xem xét vị trí của ngã và hỏi: Trước hết, hãy xem xét từ láy và xác định vị trí của âm ngã và âm hỏi. Cả hai âm này thường nằm ở hai tiết khác nhau của từ.
- Sử dụng từ điển: Nếu bạn không chắc chắn về cách viết dấu cho một từ láy cụ thể, hãy sử dụng từ điển để kiểm tra. Từ điển sẽ cung cấp cho bạn thông tin về cách viết đúng của từ đó.
- Ghi nhớ các quy tắc cơ bản: Có một số quy tắc cơ bản về cách đặt dấu ngã và hỏi. Ví dụ, ngã thường đặt ở âm tiết thứ hai từ trái sang phải (ví dụ: “bàn”, “hàng”). Hỏi thường đặt ở âm tiết thứ ba từ trái sang phải (ví dụ: “cửa”, “ngồi”). Học thuộc những quy tắc này có thể giúp bạn tự tin hơn trong việc viết đúng.
- Kiểm tra kỹ trước khi hoàn thành viết: Khi viết bằng tay hoặc trên máy tính, hãy luôn kiểm tra lại từng từ sau khi hoàn thành. Điều này giúp bạn bắt kịp những lỗi nhỏ và sửa chúng trước khi hoàn thiện văn bản.
- Thực hành viết: Thực hành viết những từ láy và kiểm tra lại cách bạn đã viết dấu ngã và hỏi. Việc này sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng viết chính xác hơn theo thời gian.
Nhớ rằng viết chính tả luôn đòi hỏi sự cẩn thận và thực hành. Đừng ngần ngại hỏi và tìm hiểu thêm về cách viết đúng các từ láy khi bạn gặp khó khăn.
Mẹo viết đúng dấu hỏi - dấu ngã đối với từ láy như sau:
Mẹo 1: ở bậc cao.
- Âm tiết có thanh ngang đi với âm tiết có thanh hỏi.
Ngoại lệ:
. Âm tiết có thanh ngang đi với âm tiết có thanh ngã: Khe khẽ, lam lũ, ngoan ngoãn, nông nỗi (danh từ), se sẽ (âm thanh), trơ trẽn, ve vãn. - Âm tiết có thanh sắc đi với âm tiết có thanh hỏi.
Mẹo 2: ở bạc thấp.
- Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh ngã
Ngoại lệ:
. Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh hỏi: Bền bỉ, chàng hảng, chồm hổm, chèo bẻo, mình mẩy, niềm nở, phỉnh phờ, sừng sỏ. - Âm tiết có thanh nặng đi với âm tiết có thanh ngã.
Ngoại lệ:
. Âm tiết có thanh nặng đi với thanh hỏi: gọn lỏn, nhỏ nhặt, trọi lỏi, vỏn (vẻn) vẹn, xảnh xẹ.
Mẹo 3: ở cả hai bậc thanh.
- Khi hai âm tiết của từ láy bộ phận lặp lại vần hay lặp lại phụ âm đầu kết hợp với sự hài âm giữa các âm chính trong vần thì cả hai âm tiết cùng có thanh hỏi hay thanh ngã.